Gravity Falls là một bộ phim hoạt hình dài tập của Disney Channel được tạo bởi Alex Hirsch, Bộ phim dược khởi chiếu vào ngày 29 tháng Bảy, 2012. 12 tháng Ba năm 2013, bộ phim được quay trở lại với sự bắt đầu công việc làm phần 2 của bộ phim.
|
Giới thiệu sơ lược[]
Hai chị em song sinh Dipper và Mabel đang trong kỳ nghỉ hè vui vẻ nhưng bị ba mẹ bắt đi đên một thành phố mang tên Gravity Falls, Oregon để đến ở với ông bác Stanley Pines (một ông bác FA kỳ quặc). Ông ấy lấy nhà mình để lập một địa điểm du lịch mang tên Lều Bí Ẩn. Nhưng họ nhanh chóng khám phá ra rằng thành phố náy không phải là một thành phố bình thường. Nó chứa đựng rất nhiều bí mật bên trong và Dipper và Mabel phải cùng nhau tìm hiểu về những bí mật đáng sợ này.
Diễn viên lồng tiếng[]
Vai chính
- Jason Ritter trong vai Dipper Pines
- Kristen Schaal trong vai Mabel Pines
- Alex Hirsch trong vai Grunkle Stan và Soos
- Linda Cardellini trong vai Wendy
Vai chính không chính thức
J.K Simmon trong vai Stanford Pines
- Dee Bradly Baker trong vai Waddles
- Thurop Van Oman trong vai Gideon
- Kevin Michael Richardson trong vai Cảnh sát trưởng Blubs
- Keith Ferguson trong vai Deputy Derland
- Alex Hirsch trong vai Bill Cipher và Old Man McGrucket
- TJ Miler trong vai Robbie
- Jennifer Cooliedge trong vai Lazy Susan
- Jonh DiMagiio trong vai Manly Dan
- Stephen Root trong vai Bud Gleeful
- Niki Yang trong vai Candy Chiu
- Carl Faruolo trong vai Grenda
- Will Forte trong vai Tyler
- Jackie Buscarino trong vai Pacifica Northwest
- Gregg Turkington trong vai Toby Determin
Khách mời
- Coolio trong vai Tượng Coolio
- Larry King trong vai Tượng Larry King
- John Oliver trong vai Tượng Sherlocks Holmes
- Ken Jenkins trong vai Hồn ma của Pa
- April Winchell trong vai Hồn ma của Ma
- Matt Chapman trong vai Mermando
- Alfred Molina trong vai Multi-Bear
- Lance Bass trong vai một thành viên của Sev'ral Timez
- Brian Bloom trong vai Rumble McSkirmish
- Jeff Bennett trong vai Kẻ lừa lọc Summerween
- Corey Burton trong vai Luật sư
- Greg Cipes trong vai Craz
- John Roberts trong vai Xyler
Sự đón nhận[]
Bộ phim nhận được khá nhiều sự ca ngợi. Nó đang hiện tại được 8.8 điểm trên TV.com,[1], và 7.7 điểm từ hơn 1,500 người dùng ở [Wikipedia:IMDb.com|IMDb.com],[2] . Từ các nhà phê bình, Gravity Falls nhận được nhiều phản hồi tích cực.[3] Brian Lowry của Variety đã nói: "Bộ phim này là một luồng gió mới với trẻ em, và cù vào những nỗi niềm hoài cổ của các bậc cha mẹ".[4] Trong khi (Los Angeles Times) Robert Lloyd gọi bộ phim là "...nhẹ nhàng xoay vòng, với những hành động đầy tính Disney và một trái tim ấm áp được đặt vào".[5] Trong phản hồi khác của David Hinckley từ New York Daily News, ông gọi Gravity Falls là "kỳ quặc và đáng yêu", và ông đưa ra lời khen ngợi cho nhân vật Mabel Pines.[6] Matt Blum, viết cho Wired, đã so sánh Gravity Falls tới bộ phim hoạt hình Regular Show của Cartoon Network và Phineas and Ferb (Disney Channel), ông cho rằng bộ phim là "khéo léo, kỳ lạ, và phần nào sâu sắc".[7]
Dàn diễn viên và dàn làm phim[]
Đạo diễn | Tập đầu tiên đảm nhận công việc | Số tập làm việc |
---|---|---|
Aaron Springer | "Không thuận tiện" | 7 |
Joe Pitt | "Không thuận tiện" | 10 |
John Aoshima | "Bẫy du lịch" | 12 |
Người viết | Tập đầu tiên đảm nhận công việc | Số tập làm việc |
---|---|---|
Alex Hirsch | "Bẫy du lịch" | 18 |
Aury Wallington | "Thợ săn đầu" | 2 |
Matt Chapman | "Con trai thật điên khùng" | 3 |
Michael Rianda | "Huyền thoại về quái vật Gobblewonker" | 6 |
Nancy Cohen | "Biển sâu thăm thẳm" | 1 |
Tim McKeon | "Dipper và sự nam tính" | 8 |
Zach Paez | "Bàn tay làm Mabel ngưỡng mộ " | 5 |
Kịch bản | Tập đầu tiên đảm nhận công việc | Số tập làm việc |
---|---|---|
Alonso Ramirez Ramos | "Bẫy du lịch" | 7 |
Chris Sonnenburg | "Kho báu vô nghĩa" | 4 |
David Gemmill | "Hố sâu không đáy!" | 4 |
Erik Fountain | "Bẫy du lịch" | 10 |
John Aoshima | "Huyền thoại về quái vật Gobblewonker" | 1 |
Josue Crevantes | "Gideon trỗi dậy" | 1 |
Luke Brookshier | "Bàn tay làm Mabel ngưỡng mộ" | 1 |
Mark Garcia | "Bẫy du lịch" | 5 |
Matt Braly | "Bẫy du lịch" | 7 |
Matt Danner | "Vùng đất trước khi có heo" | 1 |
Neal F. Graf | "Summerween" | 1 |
Niki Yang | "Bẫy du lịch" | 7 |
Patrick Harpin | "Hãy sống trọn ngày hôm nay" | 1 |
Tyler Chen | "Huyền thoại về quái vật Gobblewonker" | 4 |
Vaughn Tada | "Con trai thật điên khùng" | 1 |
Giải thưởng[]
Giải thưởng | Mục | Kết quả | Người được nhận | Nguồn |
---|---|---|---|---|
Giải Annual Annie Awards lần thứ 40 |
Thiết kế sản xuất trong một bộ phim hoạt hình/Sản xuất và phát sóng |
Đề cử | Ian Worrel | [8][9] |
Lồng tiếng trong một bộ phim hoạt hình | Thắng | Kristen Schaal trong vai Mabel Pines | ||
Giải Annual PAAFTJ lần thứ 2 | Phim hoạt hình hay nhất | Không công bố | Disney Channel | |
2013 Teen Choice Awards | Bộ phim hoạt hình | Đề cử | Gravity Falls | [11] |
Giải Annual Annie Awards lần thứ 41 | Phim hoạt hình cho trẻ em hay nhất | Đề cử | Gravity Falls | |
Đạo diễn phim hoạt hình truyền hình tốt nhất | Đề cử | John Aoshima | ||
Kịch bản viên phim hoạt hình truyền hình hay nhất | Đề cử | Alonso Ramos-Ramirez | ||
Giải Golde Reel lần thứ 61 | Biên tập âm thanh tốt nhất: Hiệu ứng âm thanh, Foley, đối thoại, và ADR Animation trong phim truyền hình | Cấp bằng | Gravity Falls |